Cao đẳng chính quy là gì? Cao đẳng chính quy và Cao đẳng nghề khác nhau thế nào? Nội dung chương trình đào tạo hệ cao đẳng chính quy ra sao?...là thắc mắc của nhiều bạn trẻ đang chuẩn bị đăng ký học.
Cao đẳng chính quy là gì?
Cao đẳng chính quy là hệ đào tạo thuộc bậc giáo dục đại học có trình độ đào tạo gọi chung là cao đẳng thuộc các trường đại học, cao đẳng nằm trong hệ thống giáo dục đại học chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Cao đẳng chính quy đào tạo theo hình thức tập trung và liên tục theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Sự khác nhau giữa cao đẳng chính quy và cao đẳng nghề
Sinh viên tốt nghiệp được cấp bằng cử nhân trình độ cao đẳng.
Cao đẳng chính quy
- Cao đẳng chính quy thuộc bậc giáo dục đại học có trình độ đào tạo gọi chung là cao đẳng thuộc các trường đại học, cao đẳng trong hệ thống giáo dục đại học.
- Do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý.
- Hình thức học tập trung và liên tục theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Nội dung chương trình đào tạo chuyên sâu về lý thuyết hơn kỹ năng thực hành
- Sinh viên tốt nghiệp được cấp bằng cử nhân trình độ cao đẳng và có khả năng hoạt động thực hành nghề nghiệp trong các quy trình công nghệ không quá phức tạp, với trình độ giới hạn về lý thuyết so với hệ đại học.
Cao đẳng nghề
- Cao đẳng nghề thuộc bậc giáo dục nghề nghiệp có trình độ đào tạo là cao đẳng nghề thuộc hệ thống trường nghề.
- Do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quản lý.
- Nội dung chương trình học tập chuyên sâu vào kỹ năng thực hàng hơn lý thuyết
- Sinh viên tốt nghiệp được cấp bằng nghề trình độ cao đẳng, phôi bằng do Bộ Lao động, thương binh và Xã hội cấp.
- Chuyên môn tốt, vững tay nghề khi ra trường.
Thời gian đào tạo hệ cao đẳng chính quy
Hệ cao đẳng chính quy có thời gian đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
Thời gian khóa học theo niên chế
+ Thời gian khóa học đối với trình độ cao đẳng là từ 2 – 3 năm, và phải đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu theo từng ngành, nghề đào tạo là 60 tín chỉ.
- Thời gian học tập bao gồm: Thời gian thực học và thời gian thi, kiểm tra kết thúc môn học, mô đun, thời gian ôn và thi tốt nghiệp. Trong đó, thời gian thực học là thời gian sinh viên nghe giảng trên lớp, thời gian thí nghiệm, thảo luận, thực tập hoặc học theo phương pháp tích hợp giữa lý thuyết và thực hành tại nơi thực hành.
- Thời gian cho các hoạt động chung bao gồm: khai giảng, bế giảng, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học, nghỉ hè, lễ, tết, lao động và dự phòng.
Thời gian khóa học theo tín chỉ
Thời gian khóa học theo tích lũy mô đun hoặc tín chỉ là thời gian người học tích lũy đủ số lượng mô đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo cụ thể.
- Thời gian học tập bao gồm: thời gian thực học, thời gian thi, kiểm tra kết thúc môn học, mô đun. Thời gian thực học được tính bằng thời gian tổ chức học tập các môn học, mô đun. Mỗi môn học, mô đun có khối lượng từ 2 đến 6 tín chỉ tùy theo kết cấu của từng môn học, mô đun được thiết kế; với một số môn học, mô đun đặc thù hoặc được quy định riêng có thể có số lượng tín chỉ nhỏ hơn 2 hoặc lớn hơn 6.
- Thời gian cho các hoạt động chung bao gồm: khai giảng, bế giảng, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học; thời gian nghỉ hè, lễ, tết, lao động và dự phòng.
Quy định tỷ lệ lý thuyết, thực hành
Thời gian học lý thuyết và thời gian thực hành, thực tập, thí nghiệm tùy theo từng ngành, nghề đào tạo phải đảm bảo tỷ lệ sau:
- Đối với trình độ cao đẳng: lý thuyết chiếm từ 30% – 50%; thực hành, thực tập, thí nghiệm từ 50% – 70%.
Nội dung cơ bản trong chương trình đào tạo hệ cao đẳng chính quy
Cao đẳng chính quy học được Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý.
Chương trình đào tạo, đề cương học phần
- Chương trình đào tạo cần thể hiện rõ: trình độ đào tạo; đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, thực hành, thực tập; kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình.
- Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành, ngành chính - ngành phụ, kiểu 2 văn bằng) và được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
- Đề cương chi tiết của từng học phần phải thể hiện rõ số lượng tín chỉ, điều kiện tiên quyết (nếu có), nội dung lý thuyết và thực hành, cách thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo và điều kiện thí nghiệm, thực hành, thực tập phục vụ học phần.
- Hiệu trưởng ban hành chương trình thực hiện trong trường mình, với khối lượng của mỗi chương trình không dưới 90 tín chỉ đối với khóa cao đẳng 3 năm; 60 tín chỉ đối với khóa cao đẳng 2 năm.
Học phần và Tín chỉ
+ Học phần: Là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích lũy trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ.
Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.
+ Học phần gồm học phần bắt buộc và tự chọn:
- Học phần bắt buộc chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;
- Học phần tự chọn chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tùy ý để tích lũy đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
+ Tín chỉ: Được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên.
- Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
- Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
- Hiệu trưởng quy định việc tính số giờ giảng dạy của giảng viên cho các học phần trên cơ sở số giờ giảng dạy trên lớp, số giờ thực hành, thực tập, số giờ chuẩn bị khối lượng tự học cho sinh viên, đánh giá kết quả tự học của sinh viên và số giờ tiếp xúc sinh viên ngoài giờ lên lớp.
- Một tiết học được tính bằng 50 phút.
Trên đây là những thông tin về hệ cao đẳng chính quy mà Trường Trung cấp Trường Sơn tổng hợp. Mọi thông tin chi tiết liên hệ trực tiếp đến địa chỉ:
TRƯỜNG TRUNG CẤP TRƯỜNG SƠN
Địa chỉ: Số 164 - Phan Chu Trinh - TP.Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk
Điện thoại: (0262) 3.553.779 - 8.554.779 - 8.553.779